1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại điểm 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP và Điều 21 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
“Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp phải dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
1. Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
2. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.
b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.”
2. Mức hỗ trợ, phương thức chi trả
- Mức hỗ trợ: 3.710.000 đồng/người;
- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.
- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.
3. Hồ sơ đề nghị, trình tự, thủ tục thực hiện
3.1. Hồ sơ đề nghị:
Theo quy định tại Điều 23 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, cụ thể:
1. Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
2. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau:
a) Hợp đồng lao động đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
b) Quyết định thôi việc.
c) Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
3. Bản sao Sổ bảo hiểm xã hội hoặc xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp.
4. Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 22 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.
3.2. Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Người lao động gửi hồ sơ đến Trung tâm Dịch vụ việc làm thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội “nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động”. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.
- Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, Trung tâm Dịch vụ việc làm rà soát, thẩm định hồ sơ, lập danh sách người lao động đủ điều kiện hỗ trợ theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Hướng dẫn này trình Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ, Trung tâm Dịch vụ việc làm trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trung tâm Dịch vụ việc làm đảm bảo tính chính xác trong việc xác minh, thẩm định hồ sơ đối tượng; thực hiện chi trả đúng người, đúng chế độ, đảm bảo công khai, minh bạch; Giám đốc Trung tâm Dịch vụ Việc làm chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về tiến độ triển khai thực hiện và danh sách đối tượng đã thẩm định.
- Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được danh sách, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho người lao động.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ; đồng thời chỉ đạo việc thực hiện chi trả hỗ trợ trong 03 ngày làm việc.
3.3. Cơ quan giải quyết: Trung tâm Dịch vụ việc làm; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đính kèm: Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg